Các định nghĩa Quỹ tương hỗ

Định nghĩa của các thuật ngữ quan trọng.

Giá trị tài sản ròng (NAV)

Giá trị tài sản ròng hay NAV của một quỹ tương đương với giá trị thị trường hiện tại của cổ phần của quỹ trừ đi nợ phải trả của quỹ (đôi khi được gọi là "tài sản ròng"). Nó thường được biểu diễn như số tiền mỗi cổ phần, được tính bằng cách chia tài sản ròng cho số cổ phần quỹ đang lưu hành. Các quỹ phải tính toán giá trị tài sản ròng của họ theo các quy tắc nêu trong Bản cáo bạch. Quỹ tính toán NAV vào cuối mỗi ngày mà sàn giao dịch chứng khoán New York mở cửa, mặc dù một số quỹ tính NAV của họ nhiều hơn một lần mỗi ngày.

Đánh giá chứng khoán được nắm giữ trong danh mục đầu tư của quỹ thường là phần khó khăn nhất trong việc tính toán giá trị tài sản ròng. Hội đồng quản trị của quỹ thường giám sát đánh giá chứng khoán.

Tỉ lệ chi phí

Tỷ lệ chi phí cho phép các nhà đầu tư so sánh chi phí qua các quỹ. Tỷ lệ chi phí bằng phí 12b-1 cộng với phí quản lý và các chi phí quỹ khác chia tài sản ròng trung bình hàng ngày. Tỷ lệ chi phí đôi khi được gọi là "tỷ lệ chi phí tổng" hoặc TER.

Tổng hoàn vốn hàng năm trung bình

SEC yêu cầu các quỹ tương hỗ báo cáo tỷ suất hoàn vốn kép trung bình hàng năm cho thời gian 1 năm, 5 năm và 10 năm theo công thức sau:[16]

P(1+T)n = ERV

Ở đây:

P = một thanh toán ban đầu giả định 1.000 USD.T = tổng hoàn vốn hàng năm trung bình.n = số năm.

ERV = giá trị mua lại cuối cùng của một thanh toán 1.000 USD giả định được thực hiện vào đầu các định kỳ 1-, 5-, hay 10-năm tại cuối các thời kỳ 1-, 5-, hay 10-năm (hoặc phần phân đoạn).

Luân chuyển vốn

Luân chuyển vốn là một thước đo của khối lượng trao đổi chứng khoán của quỹ. Nó được thể hiện như là một tỷ lệ phần trăm của giá trị thị trường trung bình của các chứng khoán dài hạn của danh mục đầu tư. Luân chuyển vốn là giá trị thấp hơn của mua hoặc bán của quỹ trong một năm đã cho chia cho giá trị thị trường chứng khoán dài hạn bình quân cùng kỳ. Nếu thời kỳ ít hơn một năm, luân chuyển vốn thường được thường niên hóa.